Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) là tập đoàn kinh tế nhà nước được trao thực hiện chức năng chủ thể quản lý khai thác chế biến với nhiều loại tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam. Điển hình là than, boxit, đồng, bạc, thiết kẽm và các khoáng sản khác.
Công nghiệp than
Công nghiệp than là lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ chốt của Tập đoàn. Hiện Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam là nhà sản xuất than lớn nhất Việt Nam, với 21 công ty thành viên sản xuất hầm lò và lộ thiên. Than do Tập đoàn CN Than -Khoáng sản Việt Nam sản xuất là than Antraxit với nhiều chủng loại phù hợp làm nguyên liệu đầu vào cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau, như: luyện thép, sản xuất điện, xi măng, phân bón, hóa chất và phục vụ dân dụng.
Các mỏ hầm lò của Tập đoàn đều đang áp dụng nhiều công nghệ khai thác hiện đại, tiên tiến trên thế giới, đặc biệt là các hệ thống cơ giới hóa, hiện đại hóa trong các khâu đào lò, khai thác, thông gió và kiểm soát khí mỏ, thoát nước mỏ. Tỉ lệ than khai thác bằng hệ thống cơ giới đồng bộ ngày càng tăng, tỉ lệ tổn thất than trong khai thác ngày một giảm, làm tăng sản xuất kinh doanh, tiết kiệm tài nguyên.
Với các mỏ lộ thiên, Tập đoàn CN Than – Khoáng sản Việt Nam đã và đang đầu tư các thiết bị bốc xúc vận tải có tải trọng lớn để nâng năng lực bốc xúc vận tải. Liên tục đổi mới công nghệ nổ mìn liên thông hệ thống khai thác để tạo ra các khai trường lộ thiên, công xuất lớn để từng bước vận tải hóa công tác vận chuyển.
Hiện tại, sản lượng than sản xuất hàng năm của Tập đoàn đạt trên 40 triệu tấn, bằng gấp 7 lần so với năm thành lập 1976. Năng suất lao động giai đoạn 2015 – 2020 tăng bình quân 12%/năm. Tổng sản lượng khai thác toàn ngành từ năm 2011 – 2020 đạt 435,445 triệu tấn.
Công nghiệp khoáng sản
Bên cạnh lĩnh vực chủ lực là than, Tập đoàn CN Than - Khoáng sản Việt Nam đã phát triển công nghiệp khoáng sản theo hướng tăng cường chế biến sâu, nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả kinh tế. Tập đoàn đã đầu tư 1 loạt máy chế biến kim loại màu hiện đại bao gồm: đồng, chì, kẽm, thiếc, gang thép, bromit và các kim loại khác.
Trong đó, tại Lào Cai, mỗi năm, tổ hợp đồng của Tập đoàn sản xuất và cung cấp cho thị trường trên 11 nghìn tấn đồng tấm, cùng các sản phẩm vàng bạc đi kèm. Ngoài ra, mỗi năm, Tập đoàn sản xuất 11 nghìn tấn kẽm thỏi, 180 nghìn tấn phôi thép.
Đặc biệt, hiện nay, Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam vận hành hiệu quả 2 tổ hợp Boxit chế biến alumin tại Lâm Đồng và Đắk Nông, đặt nền móng cho 1 ngành công nghiệp mới ở Việt Nam. Hiện tại, hai nhà máy sản xuất Alumin đang vận hành ổn định với tổng sản lượng Alumin cung cấp cho thị trường bình quân mỗi năm trên 1,3 triệu tấn. Chất lượng sản phẩm Alumin của Tập đoàn đạt tiêu chuẩn quốc tế, được thị trường quốc tế tin tưởng sử dụng.
Công nghiệp điện
Bên cạnh than khoáng sản, Tập đoàn CN Than - Khoáng sản Việt Nam đã phát triển các lĩnh vực công nghiệp, sản xuất điện, vật liệu nổ công nghiệp, cơ khí. Hiện tại, Tập đoàn CN Than – Khoáng sản Việt Nam có 7 nhà máy điện, 6 nhiệt điện, 1 thủy điện với tổng công suất thiết kế là 1730 nghìn Mkw, sản xuất điện hàng năm của Tập đoàn khoảng 10 nghìn Kwh.
Vật liệu nổ công nghiệp
Trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp, Tập đoàn CN Than – Khoáng sản Việt Nam có 6 dây chuyền sản xuất thuốc nổ lộ thiên công xuất 100 nghìn tấn 1 năm; 9 dây chuyền sản xuất thuốc nổ di động và 2 dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò, với công xuất 8 nghìn tấn 1 năm. Bên cạnh đó, TKV có 1 nhà máy sản xuất tiền chất thuốc nổ, bao gồm: 1 dây chuyền sản xuất Amonitrat, công suất 200 nghìn tấn 1 năm và 1 dây chuyền sản xuất natrinitrat với công suất 2 nghìn tấn 1 năm phục vụ nhu cầu sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trong nước và xuất khẩu, tổng doanh thu từ sản xuất và phục vụ khối công nghiệp vật liệu nổ công nghiệp than khoáng sản Việt Nam khoảng 7 nghìn tỷ đồng.
Công nghiệp cơ khí
Về cơ khí hiện tại, TKV có 12 đơn vị, trong đó có 11 công ty sản xuất cơ khí và 1 viện nghiên cứu chuyên ngành là Viện cơ khí năng lượng và mỏ. Thời gian qua, Tập đoàn CN Than – Khoáng sản Việt Nam đã đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tư vấn, thiết kế ứng dụng tiến bộ kĩ thuật số vào trong công nghiệp chế tạo, thúc đẩy sản xuất hàng hóa thay thế thiết bị nhập khẩu từng bước vươn ra thị trường khu vực. Hệ thống dây chuyền sản xuất của cơ khí TKV cũng đang được hiện đại hóa tiến tới tự động hóa trong từng khâu sản xuất để tăng độ chính xác trong gia công và nâng cao năng suất, doanh thu hàng năm khối cơ khí TKV đạt khoảng 4500 – 5000 tỷ đồng, đóng góp rất tích cực vào kết quả sản xuất kinh doanh chung của tập đoàn. Có thể kể đến các sản phẩm nổi bật như máy xúc EKV 10 có dung tích gầu đến 10m3; ô tô tải có thiết kế đến 35 tấn; máy đào lò liên hợp comby AM 50Z; các loại dàn trống tự hành ... Ngoài ra, cơ khí TKV cũng chế tạo lắp ráp các thiết bị, xe chuyên dụng như xe chở vật liệu nổ, xe vận tải quân sự đa chức năng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn luôn đảm bảo có lãi, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, đồng thời tăng cường năng lực tài chính của Tập đoàn. Tập đoàn CN Than – Khoáng sản Việt Nam luôn hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước ở mức cao, qua đó, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và làm công nối tiếp nên kinh tế của chính phủ. Liên tiếp nhiều năm Tập đoàn luôn nằm trong top 10 trên 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và Top 10 trong 1000 doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất Việt Nam do VN Report bình chọn. Mục tiêu chính của Tập đoàn CN Than – Khoáng sản Việt Nam là trở thành một tập đoàn kinh tế nhà nước mạnh có thương hiệu và sức cạnh tranh trong khu vực, có cơ cấu sản xuất kinh doanh hợp lý, phát triển bền vững đi đôi với bảo vệ môi trường, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và thúc đẩy các ngành kinh tế địa phương trên cả nước cùng phát triển./.
Nguồn: Vinacomin
Tác giả: Truyền thông TKV